Kancolle Việt Wiki
Advertisement
Chi tiết các cơ chế tính toán
Home Combat Home Artillery Spotting Home Night Attack Home AACI Home Combine Fleet
Không chiến Xạ kích quan sát Dạ Chiến Cut-in Phòng Không Hạm đội liên hợp
Home Support fleet Home Aircraft Exp Tập tin:Home Morale.png Home Attack fleet Home SPFF
Hạm đội chi viện Hệ thống độ thành thạo máy bay Morale Hạm đội tấn công Hạm đội Đồng minh

Xạ kích quan sát đường đạn[]

Day cut-in

Xạ kích quan sát đường đạn

Xạ kích quan sát đường đạn (弾着観測射撃, Artillery Spotting) là chức năng cho phép tàu cut-in hoặc double-attack trong ban ngày, nên cũng có thể gọi là Công kích đặc biệt ban ngày (昼間特殊砲撃).

Điều kiện kích hoạt[]

  • Tàu có trang bị pháo chính Pháo hạng nặngthuỷ phi cơ Thủy phi cơ.
  • Hạm đội có tổng chỉ số Icon LOS LOS cao và trinh sát thành công.
  • Phải tham gia không chiến (một trong hai bên phải trang bị máy bay các loại).
  • Chiến ưu thế trên không (航空優勢) hoặc làm chủ bầu trời (制空権確保) (Xem thêm)
  • Thuỷ phi cơ của tàu phải sống sót qua không chiến.

Các kiểu tấn công[]

  • Các trang bị có thể được sắp xếp tuỳ ý mà không làm thay đổi kiểu tấn công và sát thương đầu ra.
  • Double Attack (DA): Tàu được bắn thêm một lần nữa.
  • Cut-In (CI): Huy động toàn bộ vũ khí cho một lần tấn công.

Double Attack[]

  • Pháo hạng trungPháo hạng trungThủy phi cơ ...................2 x Pháo chính + Thuỷ phi cơ ..........................................(cơ bản)
  • Pháo hạng trungPháo hạng trungThủy phi cơThủy phi cơ............2 x Pháo chính + Thuỷ phi cơ + Thuỷ phi cơ
  • Pháo hạng trungPháo hạng trungThủy phi cơRADAR............2 x Pháo chính + Thuỷ phi cơ + Radar

>> Sát thương: 120% x 2. Rất khoẻ đối với những tàu có khả năng kích hoạt và độ chính xác cao.

>> Kiểu #2 và #3 tăng thêm 10% khả năng kích hoạt.

Cut-In[]

  • Pháo hạng trungPháo phụThủy phi cơ.........................1 x Pháo chính + Pháo phụ + Thuỷ phi cơ....................................(cơ bản)
  • Pháo hạng trungPháo phụThủy phi cơRADAR.................1 x Pháo chính + Pháo phụ + Thuỷ phi cơ + Radar.......................(tỉ lệ cao nhất)
  • Pháo hạng nặngPháo phụThủy phi cơĐạn xuyên giáp.................1 x Pháo chính + Pháo phụ + Thuỷ phi cơ + Đạn xuyên giáp

>> Sát thương: 110% / 120% / 130%. Hoạt động tốt trên các tàu có hoả lực cao.

>> Kiểu #2 có thể kích hoạt CI Radar (120%) hoặc CI pháo phụ (110%).

>> Kiểu #3 có thể kích hoạt CI đạn xuyên giáp (130%) hoặc CI pháo phụ (110%). Tỉ lệ kích hoạt cơ bản cao nhất (phụ thuộc vào FLoS ít hơn.

Hỗn hợp (DA + CI)[]

  • Pháo hạng trungPháo hạng trungPháo phụThủy phi cơ......................2 x Pháo chính + Pháo phụ + Thuỷ phi cơ
  • Pháo hạng nặngPháo hạng nặngĐạn xuyên giápThủy phi cơ......................2 x Pháo chính + Đạn xuyên giáp + Seaplane..........................(khoẻ nhất)

>> Sát thương CI: 110% / 150%. Sát thương DA: 120% x 2. Cả hai đều có tỉ lệ kích hoạt cơ bản cao nhất (phụ thuộc vào FLoS nhiều hơn).

>> Kiểu #1 có thể kích hoạt DA (120% x 2) hoặc CI pháo phụ (110%).

>> Kiểu #2 có thể kích hoạt CI (150%) hoặc DA (120% x 2).

Tỉ lệ kích hoạt (đang thử nghiệm)[]

Các nhân tố có thể tác động được liệt kê dưới đây cùng với các thông số được ước tính trong quá trình thực nghiệm. Các con số này gần như khớp với thực nghiệm, có thể khác so với con số chính xác, nhưng chúng có thể thực sự được sử dụng để ước tính tỉ lệ kích hoạt. Để biết rõ hơn về cách ước lược giá trị của các nhân tố, mời bạn xem bài này.

Năm nhân tố được cho là tác động mạnh nhất tới tỉ lệ kích hoạt là:

  1. Kì hạm: +15% cả DA và CI.
  2. Loại Radar: Tối đa +30% CI và +10% DA.
  3. Ưu thế trên không (AS, AS+): -12% nếu chỉ đạt được AS.
  4. Tổng LoS: +5~10% với mỗi 100 LoS, tuỳ theo kiểu tấn công.
  5. LoS của Thuỷ phi cơ (ít ảnh hưởng hơn) (không tính do thông tin quá cũ).

Các nhân tố sau đây có ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ kích hoạt:

  1. Số lượng và kiểu pháo chính (cần được thực nghiệm thêm).
  2. Tình trạng thiệt hại (Không đáng kể đối với DA, chưa được thực nghiệm đối với CI).

Các nhân tố sau đây có thể có tác động lên tỉ lệ kích hoạt:

  1. Tinh thần (không tác động ?).
  2. Cấp của tàu (Chưa thể kết luận).
  3. Đội hình.

Hiệu quả[]

Double Attack[]

  • Tỉ lệ kích hoạt vào ban ngày thấp hơn so với CI.
  • Nếu hai đòn tấn công được tính riêng biệt, DA tăng độ chính xác (nguồn, không tính các đòn gây quá ít sát thương).
  • Bớt phụ thuộc vào độ chính xác nếu muốn tối ưu hoá sát thương đầu ra (120% giới hạn x 2).
  • Đối với CA(V) sử dụng kiểu DA Radar (Pháo hạng trungPháo hạng trungThủy phi cơRADAR):
    • Nếu đối đầu trực diện hoặc T-đỏ, cả hai đòn đánh đều gây rất ít sát thương lên đối phương có giáp cao (trừ khi chí mạng).
  • Đối với BB(V) sử dụng kiểu DA Radar (Pháo hạng trungPháo hạng trungThủy phi cơRADAR:
    • Nếu tỉ lệ kích hoạt được đảm bảo ở mức cao, DA nên được sử dụng đối với các kẻ địch yếu hơn BB Ru (nguồn).
    • Nếu kiểu tấn công nào cũng có thể bắn chìm tàu địch, tốt hơn nên sử dụng DA để tăng tỉ lệ trúng.
    • Đạn xuyên giáp có thể được sử dụng bởi BB, nhưng nếu dùng thì tỉ lệ DA sẽ thấp hơn.
    • Nếu gặp phải kẻ địch quá khoẻ (Battleship Princess, Battleship Water Demon,...), nên sử dụng DA cho các BB không thuộc lớp Yamato. Sau 3 trận đánh trước Boss, sát thương đầu ra của họ chỉ chạm tới khoảng 160. Trong trường hợp này, DA sẽ chỉ gây rất ít sát thương trên cả hai đòn đánh, khoảng 10% HP hiện tại của mục tiêu. Đối với Battleship Water Demon, con số đó sẽ là 40+ với mỗi phát bắn.

Cut-In[]

  • Thường xuyên kích hoạt trong trận ngày.
  • Có tăng độ chính xác (nguồn: 1, 2).
  • Đối với CA(V) sử dụng kiểu CI Radar (Pháo hạng trungPháo phụThủy phi cơRADAR):
    • Giới hạn sát thương tối đa là 120% khi kích hoạt bằng Radar.
    • Tỉ lệ kích hoạt cao nhất, nhưng nguy cơ khả năng kích hoạt bằng pháo phụ lại lên tới ~33%, đồng nghĩa với việc cứ 3 lần cut-in thì có 1 lần chỉ gây 110% sát thương. Điều này thực sự tệ khi đối đầu với bọn giáp dày.
    • Bởi vậy, không nên dùng để đối đầu địch mạnh hơn CA.
    • Nếu bạn tự tin vào lượng sát thương đầu ra, hạn chế tàu nào đó tàn sát quá mức hoặc tăng tỉ lệ kích hoạt, CI Radar sẽ là một sự lựa chọn thích hợp. Chẳng hạn như để ngăn tàu cướp MVP.
  • Đối với BB(V) sử dụng Đạn xuyên giáp:
    • Giới hạn sát thương 130% đối với CI Đạn xuyên giáp: Pháo hạng nặngPháo phụThủy phi cơĐạn xuyên giáp.
    • Giới hạn sát thương 150% đối với Hỗn hợp dùng Đạn xuyên giáp: Pháo hạng nặngPháo hạng nặngĐạn xuyên giápThủy phi cơ.
    • Tỉ lệ kích hoạt ít thay đổi cùng với LoS nhưng bị giảm nhiều hơn khi không đạt được AS+.
    • Nên dùng khi phải đối đầu với những kẻ địch mạnh hơn BB Ru.
    • Nếu gặp phải những kẻ địch quá khoẻ, hãy sử dụng kiểu Hỗn hợp dùng Đạn xuyên giáp.

Tổng quan[]

  • Xạ kích quan sát không thể trượt, nhưng có thể gây rất ít sát thương (~10% HP hiện tại của mục tiêu).
  • Thực nghiệm cho thấy việc mang pháo quá tải sẽ gây giảm độ chính xác, và có vẻ như nó cũng ảnh hưởng đến sát thương của DA và CI. Tuy nhiên, nó có thể được đền bù thông qua tăng cấp tàu, tăng sĩ khí (càng cao càng tốt), hoặc sử dụng loại pháo phù hợp. Chỉ số chính xác tăng thêm từ trang bị cũng có thể hạn chế khoản phạt này.

Áp dụng trong game và đề nghị[]

  • Tích cực tăng cấp cho tàu, nếu có điều kiện thì kết hôn. Lv tăng, LoS tăng, đồng nghĩa với việc kích hoạt DA/CI thường xuyên hơn.
  • Dường như tinh thần ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ kích hoạt. Hãy tận dụng điều này để tiếp tục train gái ngay cả khi tàu hỗ trợ tụt mạnh tinh thần, nhưng sẽ tốn nhiều tài nguyên và xô hơn.
  • Nếu bạn không có Radar mạnh, hãy đem thêm một Thuỷ phi cơ khác vào ô trang bị cuối.

Cut-In "Kết hợp máy bay tiêm kích và máy bay tấn công" của Mẫu Hạm[]

  • Khi được trang bị một số máy bay thích hợp, Mẫu Hạm có thể sử dụng kiểu Cut-In "Kết hợp máy bay tiêm kích và máy bay tấn công" (gọi tắt là CVCI) trong pha đánh ngày.
  • Phải chiếm được AS hoặc AS+ mới có thể kích hoạt.
Điều kiện Giới hạn sát thương Xác suất kích hoạt
Máy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném ngư lôiMáy bay tiêm kích 125% Cao nhất
Máy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném ngư lôi 120% Trung bình
Máy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném ngư lôi 115% Thấp nhất
  • JetBomberPlane Máy bay phản lực (Jet Keiun Kai, Kikka Kai) sẽ không kích hoạt CVCI.
  • Một kiểu sắp xếp máy bay có thể kích hoạt nhiều kiểu cut-in cùng lúc (chẳng hạn Máy bay tiêm kíchMáy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném bom bổ nhàoMáy bay ném ngư lôi có thể kích hoạt cả 3 kiểu).
  • Các slot không còn máy bay sẽ không được tính vào điều kiện để kích hoạt CVCI.
  • Nếu CVCI kích hoạt thất bại hoặc không đáp ứng được điều kiện nào, mẫu hạm sẽ tấn công như bình thường.
  • Một vài kẻ địch mạnh (chẳng hạn như CV Wo Kai) cũng có thể sử dụng cơ chế này.

Ảnh hưởng của độ thông thạo máy bay[]

  • Độ thông thạo máy bay cũng có ảnh hưởng lên cơ chế này.
  • Máy bay có thể được sắp xếp theo bất cứ thứ tự nào. Máy bay trên cùng sẽ được chọn làm "chỉ huy", và độ thông thạo của máy bay đó làm cho CVCI mất cân xứng.
    • Sát thương thêm phụ thuộc vào việc máy bay chỉ huy có thông thạo hay không.
  • Độ thông thạo của máy bay ở slot đầu tiên có đóng góp sát thương thêm, không cần biết là máy bay tiêm kích hay tấn công. Nếu slot đầu là máy bay tiêm kích, độ thông thạo ban đầu của nó sẽ được sử dụng thay vì độ thông thạo tiêm kích.

Độ chính xác[]

  • Nếu trượt, CVCI sẽ gây rất ít sát thương.
  • Máy bay được tăng thêm độ chính xác.

Tỉ lệ kích hoạt[]

Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp:

  • Kiểu Cut-In.
  • Kì hạm (~+10%).
  • Chỉ số May mắn.

Các nhân tố có thể có ảnh hưởng:

  • Ưu thế trên không.
  • LoS toàn đội.
  • LoS trang bị.
  • LoS gốc.
  • Cấp độ của tàu.

Xem thêm[]

Advertisement