Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: rte-source |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 3 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Template:Equipmentinfo |
{{Template:Equipmentinfo |
||
− | |name = Reppuu |
+ | |name = Reppuu Mẫu 11 |
|id = 53 |
|id = 53 |
||
− | |japanesename = 烈風 |
+ | |japanesename = 烈風 一一型 |
|hv = Liệt phong |
|hv = Liệt phong |
||
− | |range=5 (Chi phí triển khai : 8{{Bauxite}} |
+ | |range=5 (Chi phí triển khai : 8{{Bauxite}}) |
|icon = {{GreenPlane}} |
|icon = {{GreenPlane}} |
||
|type = Máy bay tiêm kích |
|type = Máy bay tiêm kích |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
|scrap = {{Fuel}}2, {{Ammo}}2, {{Bauxite}}10 |
|scrap = {{Fuel}}2, {{Ammo}}2, {{Bauxite}}10 |
||
|image = <gallery type="slideshow" widths="360px" position="center" hideaddbutton="true"> |
|image = <gallery type="slideshow" widths="360px" position="center" hideaddbutton="true"> |
||
− | + | Reppu_Mẫu_11.png |
|
+ | Reppu_Mẫu_11_Trang_bị.png |
||
− | Equipment53-2.png |
||
Equipment53-3.png |
Equipment53-3.png |
||
+ | Reppu_Mẫu_11_Full.png |
||
− | Equipment53-4.png |
||
</gallery> |
</gallery> |
||
|LHA = lime |
|LHA = lime |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
==Giới thiệu== |
==Giới thiệu== |
||
− | 名機「零戦」の後継機として開発された最新鋭艦上戦闘機「烈風」。その性能向上型が「烈風改」です。 レシプロ艦上戦闘機として、究極の領域まで高められた秘めた戦闘能力を、提督の艦隊の防空や制空でぜひ発揮させてくださいね。 最近、数十年の時を越えて、設計図が発見されたニュースもありました! |
+ | 名機「零戦」の後継機として開発された最新鋭艦上戦闘機「烈風」。その性能向上型が「烈風改」です。 レシプロ艦上戦闘機として、究極の領域まで高められた秘めた戦闘能力を、提督の艦隊の防空や制空でぜひ発揮させてくださいね。 最近、数十年の時を越えて、設計図が発見されたニュースもありました! |
''Là 1 sản phẩm giá trị kế thừa và phát triển nghệ thuật chiên đấu của "Zero" máy bay tiêm kích có hiệu suất chiến đấu trên tàu sân bay mạnh nhất lúc bấy giờ, đó là "Reppuu kai". Dựa trên những thành tự từ lớp máy bay Reppuu đời trước, khiến khả năng chiến đấu tiềm ẩn của nó đã được nâng lên đến tuyệt đỉnh, trang bị cho các phi đội phòng không và chiến đấu.'' Gần đây, sau nhiều thập kỷ, đã có tin rằng các tài liệu thiết kế được phát hiện và công khai! |
''Là 1 sản phẩm giá trị kế thừa và phát triển nghệ thuật chiên đấu của "Zero" máy bay tiêm kích có hiệu suất chiến đấu trên tàu sân bay mạnh nhất lúc bấy giờ, đó là "Reppuu kai". Dựa trên những thành tự từ lớp máy bay Reppuu đời trước, khiến khả năng chiến đấu tiềm ẩn của nó đã được nâng lên đến tuyệt đỉnh, trang bị cho các phi đội phòng không và chiến đấu.'' Gần đây, sau nhiều thập kỷ, đã có tin rằng các tài liệu thiết kế được phát hiện và công khai! |
||
Dòng 26: | Dòng 26: | ||
==Trong game== |
==Trong game== |
||
*'''Không thể chế tạo.''' |
*'''Không thể chế tạo.''' |
||
+ | *Phần thưởng khi hoàn thành map E-1 [[Sự kiện mùa xuân 2014]] và phần thưởng Ranking Tháng 4/2015, Tháng 7/2016 và Tháng 10/2016. Và một trong những phần thưởng lựa chọn của '''F80'''. |
||
− | <br/> |
||
+ | *Máy bay có chỉ số {{AA}} mạnh thứ '''3''' với 12 {{AA}}. (Đồng hạng với [[Máy bay tiêm kích Kiểu 0 Mẫu 53 (Đội Iwamoto)]] nếu '''chưa''' tính nâng cấp và [[F6F-5]] nếu ★Max). |
||
− | *Phần thưởng khi hoàn thành map E-1 [[Sự kiện mùa xuân 2014]]. |
||
+ | **Mạnh nhất và thần thánh nhất sẽ luôn là [[Shinden Kai]] (15 {{AA}}) và thứ 2 [[Máy bay tiêm kích Kiểu 0 Mẫu 53 (Đội Iwamoto)]] nếu ★Max (14 {{AA}}). |
||
− | *Là máy bay có chỉ số AA cao thứ nhì của game. |
||
− | **Xếp thứ nhất là chiếc [[Shinden Kai]] xuất hiện trong sự kiện tháng 5 2013, và đã 2 năm trôi qua mà chưa có dấu hiệu nó sẽ quay trở lại. |
||
− | **Thế nhưng độ hiếm của Reppuu Kai lại thấp hơn so với [[Reppuu (Không đội 601)]]. |
||
− | *Mặc dù xuất hiện lần đầu vào 4/2014 nhưng Reppuu Kai lại có số hiệu 53, nhỏ hơn so với [[Shiden Kai 2]] (55) và [[Shinden Kai]] (56) xuất hiện trước đó. |
||
− | |||
==Thông tin bên lề== |
==Thông tin bên lề== |
||
*Reppuu Kai xuất hiện trong ''Kancolle'' được cho là mẫu thứ 3 của kiểu máy bay này (A7M3). |
*Reppuu Kai xuất hiện trong ''Kancolle'' được cho là mẫu thứ 3 của kiểu máy bay này (A7M3). |
||
Dòng 45: | Dòng 41: | ||
==Xem thêm== |
==Xem thêm== |
||
[[wikipedia:vi:Mitsubishi A7M|Mitsubishi A7M]] |
[[wikipedia:vi:Mitsubishi A7M|Mitsubishi A7M]] |
||
+ | |||
{{Equipmentlist}} |
{{Equipmentlist}} |
||
[[Category:Thiết bị]] |
[[Category:Thiết bị]] |
Bản mới nhất lúc 16:17, ngày 8 tháng 3 năm 2019
Giới thiệu[]
名機「零戦」の後継機として開発された最新鋭艦上戦闘機「烈風」。その性能向上型が「烈風改」です。 レシプロ艦上戦闘機として、究極の領域まで高められた秘めた戦闘能力を、提督の艦隊の防空や制空でぜひ発揮させてくださいね。 最近、数十年の時を越えて、設計図が発見されたニュースもありました!
Là 1 sản phẩm giá trị kế thừa và phát triển nghệ thuật chiên đấu của "Zero" máy bay tiêm kích có hiệu suất chiến đấu trên tàu sân bay mạnh nhất lúc bấy giờ, đó là "Reppuu kai". Dựa trên những thành tự từ lớp máy bay Reppuu đời trước, khiến khả năng chiến đấu tiềm ẩn của nó đã được nâng lên đến tuyệt đỉnh, trang bị cho các phi đội phòng không và chiến đấu. Gần đây, sau nhiều thập kỷ, đã có tin rằng các tài liệu thiết kế được phát hiện và công khai!
Trong game[]
- Không thể chế tạo.
- Phần thưởng khi hoàn thành map E-1 Sự kiện mùa xuân 2014 và phần thưởng Ranking Tháng 4/2015, Tháng 7/2016 và Tháng 10/2016. Và một trong những phần thưởng lựa chọn của F80.
- Máy bay có chỉ số mạnh thứ 3 với 12 . (Đồng hạng với Máy bay tiêm kích Kiểu 0 Mẫu 53 (Đội Iwamoto) nếu chưa tính nâng cấp và F6F-5 nếu ★Max).
- Mạnh nhất và thần thánh nhất sẽ luôn là Shinden Kai (15 ) và thứ 2 Máy bay tiêm kích Kiểu 0 Mẫu 53 (Đội Iwamoto) nếu ★Max (14 ).
Thông tin bên lề[]
- Reppuu Kai xuất hiện trong Kancolle được cho là mẫu thứ 3 của kiểu máy bay này (A7M3).
- Và nó mới chỉ tồn tại trên giấy, hoàn toàn chưa có chiếc nào được chế tạo.
- Cũng giống như Shiden Kai 2, cái tên Reppuu Kai chỉ là cách gọi thông tục, tuy nhiên cũng có một vài máy bay được gọi như vậy.
- Reppuu Kai đúng ra là tên để gọi cho những chiếc Reppuu Mẫu 12 (A7M2) được trang bị động cơ "Homare" Ha 43. Tuy nhiên, sau chiến tranh người ta gọi chung A7M1 và A7M2 làm một và hậu tố "Kai" được chuyển cho những chiếc A7M3.
- Là một chiếc tiêm kích đánh chặn tầm cao, vũ trang của Reppuu gồm 6 súng máy 20mm lắp trong cánh và 1 súng máy 30mm lắp nghiêng (mục đích là để chống lại những chiếc "siêu pháo đài" B-29).
- Trên thực tế, Reppuu cũng như Shinden không hề có triển vọng trở thành tiêm kích hạm.
- Điều này là do vị trí này đã bị chiếm bởi Shiden Mẫu 41 (Shiden Kai 2) trong khi 2 kiểu trên còn đang sa lầy trong thiết kế.
- Ngay từ chiếc A7M2 người ta đã không có ý định đem nó lên tàu sân bay rồi.
Xem thêm[]